Thuốc Progesteron Injection BP 25mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Đức và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược - Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị chảy máu rối loạn chức năng tử cung.
Nên kiêng quan hệ ít nhất 1 tháng đầu sau chuyển phôi. Trên là những vấn đề mà chị em cần lưu ý để giữ gìn sức khỏe sau khi chuyển phôi. Chúc các chị em nhanh chóng đón nhận được tin vui. >>> Tìm hiểu thêm Chế độ sinh hoạt trước và sau chuyển phôi
Nhóm Khoa Hiếm Muộn (IVF PC) Lượt xem 48886; HƯỚNG DẪN TRƯỚC VÀ SAU CHUYỂN PHÔI TRỮ LẠNH . 🤰Sau khi chuyển phôi để góp phần cho việc điều trị thành công, các chị cần lưu ý chế độ nghỉ ngơi, vận động, ăn uống, sinh hoạt đúng cách để đảm bảo sức khỏe và sau đây là một số hướng dẫn trước và sau
Phân tích số liệu cho thấy chỉ số progesterone cao hơn 1.5 ng/ml vào ngày gây trưởng thành noãn có tác động rõ rệt ở nhóm chuyển phôi ngày 6 so với phôi vào ngày 5 (p thấp hơn 0.001).
Progesterone là một phần quan trọng trong điều trị vô sinh, với các chuyên gia về sinh sản thường kê đơn bổ sung progesterone để giúp
2. Những việc nên và không nên làm sau chuyển phôi. Một số vấn đề lưu ý được liệt kê dưới đây nhằm giúp bạn hiểu được điều gì đã, đang và sẽ diễn ra, có thể gặp phải sau chuyển phôi. 1. Thay đổi của cơ thể khi chuyển phôi. Sau chuyển phôi, các triệu chứng mà
là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
88hgg. Chuyển phôi được xem là thủ thuật vô cùng quan trọng trong thụ tinh trong ống nghiệm IVF nhằm đưa phôi thai vào tử cung người mẹ để phát triển thành thai nhi khỏe mạnh. Vậy quy trình này là gì và diễn ra như thế nào, mẹ cần chuẩn bị gì để tăng tỷ lệ thành công? Chuyển phôi là gì? Chuyển phôi là một thủ thuật nằm trong quy trình thụ tinh trong ống nghiệm In vitro fertilization – IVF, trong đó phôi thai sau khi nuôi cấy được đưa vào tử cung của người mẹ. Phôi này được nuôi đến ngày 3, ngày 5; có thể là phôi tươi, hoặc phôi trữ lạnh đã được tạo ra ở chu kỳ trước đó. 1 Quá trình chuyển phôi IVF sẽ được thực hiện vào khoảng ngày 18 – 20 của chu kỳ kinh nguyệt khi niêm mạc tử cung của người mẹ đạt độ dày chuẩn 9 – 10mm và sức khỏe của người mẹ tốt, sẵn sàng cho việc mang thai. 2 Thủ thuật này xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1984. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học thế giới cũng như sự hỗ trợ của hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, quy trình chuyển phôi không còn gây đau đớn và tác động nhiều lên tử cung người mẹ. Vì sao cần chuyển phôi? Sau khi chuẩn bị nội mạc và những điều kiện cần thiết cho phôi làm tổ, bác sĩ sẽ tiến hành đưa vào buồng tử cung. Đây được xem là thủ thuật quan trọng trong quy trình thụ tinh ống nghiệm – được áp dụng trong các trường hợp 3 Vô sinh do rối loạn phóng noãn, tắc hoặc tổn thương vòi trứng, đã cắt bỏ vòi trứng… Vô sinh do các bệnh lý tại buồng tử cung như lạc nội mạc trong cơ tử cung, u xơ tử cung. Vô sinh do tinh trùng yếu, tinh trùng ít hoặc xuất tinh ngược, không có tinh trùng trong tinh dịch… Cặp vợ chồng lớn tuổi, dự trữ buồng trứng ở người vợ suy giảm. Áp dụng phương pháp bơm tinh trùng nhiều lần nhưng thất bại. Vô sinh – hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân. Các cặp vợ chồng mang gen bệnh như Thalassemia, Hemophilia… cần sàng lọc tiền làm tổ để giảm thiểu nguy cơ sinh con mắc bệnh. Quy trình chuyển phôi vào tử cung Quy trình được chia thành 3 giai đoạn trước, trong và sau chuyển phôi 4. Cụ thể như sau Trước chuyển phôi Trước khi bắt đầu, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng dẫn bạn sử dụng Estrogen từ ngày 2 của chu kỳ kinh nguyệt. Thời gian chuẩn bị trước chuyển phôi khoảng 2 – 3 tuần. Estrogen có thể sử dụng qua đường uống, đường tiêm, đặt âm đạo hoặc dán qua da nhằm kích thích nội mạc tử cung phát triển, ngăn việc rụng trứng ở chu kỳ tự nhiên. Khoảng 1 tuần sau dùng Estrogen, bạn được siêu âm tử cung để theo dõi sự phát triển của lớp niêm mạc. Khi lớp niêm mạc tử cung đạt độ dày tiêu chuẩn, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn sử dụng Progesterone nhằm tăng nội tiết tố cho phôi thai làm tổ. Thuốc này sẽ được đặt vào âm đạo trước chuyển phôi từ 2 – 5 ngày. Khi sức khỏe của bạn đã sẵn sàng cho việc mang thai bác sĩ sẽ hướng dẫn chọn ngày thích hợp Đến khi sức khỏe bạn sẵn sàng cho việc đặt phôi và mang thai, bác sĩ sẽ tư vấn ngày thích hợp chuyển phôi, chất lượng phôi cũng số lượng phôi chuyển để đạt tỷ lệ thành công cao nhất, hạn chế tối đa nguy cơ mang đa thai. Ở giai đoạn này, bạn cần lưu ý Tuân thủ đúng phác đồ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Bạn có thể ăn uống bình thường vào ngày chuyển phôi. Nên nhịn tiểu trước giờ thực hiện khoảng 60 phút. Không đeo nữ trang, không trang điểm và sử dụng nước hoa khi vào phòng thủ thuật. Trong chuyển phôi Bạn được bác sĩ yêu cầu nhịn tiểu, nằm trên bàn trong tư thế sản khoa. Bác sĩ sử dụng găng tay khử khuẩn, vệ sinh tử cung của bạn bằng cách đặt mỏ vịt, lau cổ tử cung bằng cách dùng tăm bông, tạo môi trường nuôi cấy IVF. Thông qua hình ảnh siêu âm đường bụng, bác sĩ sẽ quan sát niêm mạc buồng tử cung, cổ tử cung, tử cung, góc cổ tử cung cũng như tư thế tử cung để đưa catheter ngoài có nòng kim loại vào buồng tử cung, xác định vị trí đặt phôi. Khi catheter ngoài vào tới buồng tử cung, bác sĩ sẽ cố định catheter ngoài và rút nòng kim loại ra để chuẩn bị cho việc đưa catheter có chứa phôi vào trong buồng tử cung. Qua hình ảnh siêu âm đường bụng, bác sĩ xác định vị trí và tư thế tử cung để đưa catheter ngoài có nòng kim loại vào buồng tử cung Bác sĩ đưa catheter trong có chứa phôi nhẹ nhàng vào buồng tử cung thông qua catheter ngoài. Tiến hành bơm từ từ phôi vào trong buồng tử cung. Catheter trong được rút ra ngoài và tiến hành làm sạch máu, nhầy và kiểm tra độ sót phôi. Bác sĩ chuyển phôi rút catheter ngoài, tháo mỏ vịt, hoàn tất quá trình. Phôi thai được đưa vào tử cung của mẹ bằng catheter chuyên dụng Sau chuyển phôi Sau chuyển phôi bạn có thể nằm nghỉ khoảng 1 – 2 giờ để theo dõi, khi mọi thứ ổn định bạn có thể về nhà. Bạn có thể vận động, đi lại bình thường. Những triệu chứng bạn có thể gặp phải sau bao gồm Cảm thấy co thắt và nặng vùng bụng; Cảm thấy buồn nôn, trong trường hợp này bạn hãy thử uống nước lọc và ăn thức ăn nhẹ bánh quy. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bạn sử dụng trong 14 ngày sau chuyển phôi. Bạn nên tuân thủ đúng liều lượng dùng thuốc mà bác sĩ hướng dẫn. Tuyệt đối không tự ý sử dụng kèm các loại thuốc khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Sau chuyển phôi bạn cần sử dụng thuốc theo đúng liều lượng bác sĩ chỉ định Bạn nên đi lại và thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày nhẹ nhàng, hạn chế việc đi cầu thang, tránh vận động mạnh và các hoạt động thể lực có cường độ cao như chạy bộ, aerobic cho đến khi bạn thử thai. Tuy nhiên, không nên nằm yên một chỗ, nên tập các bài tập nhẹ nhàng để phòng ngừa nguy cơ hình thành các huyết khối tĩnh mạch. Bạn không nên quan hệ vợ chồng cho đến khi thử thai. Nếu thử thai dương tính, bạn nên kiêng quan hệ cho đến khi xác định có thai bằng siêu âm. Khi xuất hiện một trong các dấu hiệu sau, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức để được tư vấn và can thiệp kịp thời Khó thở; Đau bụng; Tiểu ít; Tăng cân nhanh; Ra huyết âm đạo; Sốt trên độ C; Buồn nôn, nôn kéo dài trên 24 giờ. Các hình thức chuyển phôi Trong thụ tinh ống nghiệm IVF, phôi thai được tạo thành sau khi nuôi cấy và chuyển vào tử cung người mẹ được gọi là chuyển phôi tươi. Còn phôi sau khi tạo thành được trữ lạnh, sau đó mới chuyển vào tử cung người mẹ được gọi là chuyển phôi đông lạnh. Hiệu quả mang thai giữa hai phương pháp chuyển phôi tươi và phôi đông lạnh là như nhau. Tuy nhiên, hiện nay xu hướng điều trị hiếm muộn thường ủng hộ sử dụng phôi đông lạnh hơn vì nhiều ưu điểm sau Sau kích thích buồng trứng, nội tiết bên trong cơ thể bạn sẽ tăng cao hơn so với bình thường, không đủ điều kiện làm tổ của phôi thai. Do đó, phôi đông lạnh sẽ là giải pháp cho các trường hợp cơ thể bạn chưa hồi phục do lo lắng, sợ hãi, tâm lý chưa ổn định sau chọc hút trứng. Các trường hợp bị quá kích buồng trứng, dịch trong buồng tử cung hoặc kết quả xét nghiệm Progesterone ngày trigger lớn hơn 1,5ng/ml… thì buộc phải dùng phôi đông lạnh. Việc đông lạnh phôi sẽ mở ra nhiều cơ hội đậu thai hơn với số phôi còn dư. Kỹ thuật chuyển phôi đông lạnh giúp tiết kiệm chi phí điều trị, hạn chế tối đa số lần tiến hành kích thích buồng trứng, sức khỏe của bạn được đảm bảo hơn. Với số phôi trữ lạnh, các cặp đôi có thêm thời gian thu xếp công việc cũng như tài chính để chuẩn bị điều trị. Với phương pháp chuyển phôi đông lạnh, bạn sẽ có thêm nhiều thời gian để chuẩn bị lớp niêm mạc tử cung đạt độ dày chuẩn nhất, tạo điều kiện tốt nhất cho phôi làm tổ. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp cụ thể cũng như sức khỏe của bạn mà bác sĩ sẽ có tư vấn nên chọn phương án tốt nhất. Nên chuyển phôi ngày 3 hay chuyển phôi ngày 5? Tinh trùng và trứng thụ tinh tạo thành phôi thai, sau đó phôi được nuôi cấy trong tủ nuôi cấy phôi. Sau 3 – 5 ngày, phôi phát triển và phân tách lên khoảng 8-10 phôi bào, lúc này có thể được chuyển vào tử cung của người mẹ. Theo thống kê, tỷ lệ thành công khi tiến hành chuyển phôi ngày 5 sẽ cao hơn ngày 3 khoảng 1,35 lần. Phôi ngày 5 sẽ có nhiều thời gian hơn để theo dõi sự hình thành và phát triển, việc sàng lọc phôi ở ngày 5 cũng cho phép bác sĩ chọn lựa những phôi khỏe mạnh nhất, có khả năng làm tổ cao nhất, giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh lý di truyền ở thai nhi. Thêm vào đó, phôi ở ngày 5 chỉ lựa chọn 1-2 phôi để chuyển, hạn chế tối đa tỷ lệ mang đa thai. Phôi ngày 5 phải là những phôi có sức sống tốt và có đủ điều kiện để phát triển tốt nhất. Do đó, tùy vào quá trình theo dõi sự phát triển của phôi thai mà bác sĩ và các chuyên viên phôi học sẽ tư vấn cho bạn phôi có đủ điều kiện để nuôi tiếp đến ngày 5 hay không. Các rủi ro có thể gặp khi chuyển phôi Rủi ro có thể gặp phải khi chuyển phôi là rất thấp. Những rủi ro này hầu hết có liên quan đến việc tăng kích thích nội tiết tố bên trong cơ thể, dẫn đến nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch làm tắc nghẽn mạch máu. Bạn có thể bị chảy máu âm đạo, thay đổi dịch tiết âm đạo hoặc bị nhiễm trùng. Nguy cơ sảy thai tương tự giống như trong thụ thai tự nhiên. Khi xuất hiện triệu chứng đau bụng dưới, ra máu âm đạo… bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời Rủi ro lớn nhất khi chuyển nhiều phôi chính là khả năng mang đa thai. Theo thống kê, tỷ lệ mang đa thai từ 2 thai trở lên trong thụ tinh ống nghiệm là khoảng 25%, cao gấp 20 lần so với tỷ lệ mang đa thai ở các ca thụ thai tự nhiên. Việc mang đa thai sẽ gây nhiều nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi trong suốt thai kỳ. Do đó, chủ động giảm số phôi ở mỗi lần chuyển phôi sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ mang đa thai. Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh IVFTA được đầu tư xây dựng khang trang, quy tụ đội ngũ bác sĩ và chuyên viên phôi học là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam, thường xuyên cập nhật những kỹ thuật tiên tiến nhất để áp dụng vào thực tiễn điều trị tại bệnh viện. Để chuyển ít phôi nhưng vẫn đảm bảo cơ hội đậu thai cao đòi hỏi những kỹ thuật nuôi cấy phôi tiên tiến, chuẩn bị môi trường làm tổ cho phôi tối ưu, áp dụng các kỹ thuật hiện đại nâng cao chất lượng phôi đang triển khai tại IVFTA như Kỹ thuật trưởng thành trứng non IVM tạo ra trứng có chất lượng tốt nhất. Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn ICSI cho phép chọn tinh trùng khỏe nhất tiêm thẳng vào tế bào trứng tốt nhất để tạo thành phôi tốt nhất. Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng AH nâng cao tỷ lệ làm tổ thành công của phôi trong tử cung. Kỹ thuật nuôi cấy phôi ngày 5 để chọn lựa phôi chất lượng. Các kỹ thuật sàng lọc di truyền tiền làm tổ PGS, kỹ thuật xét nghiệm di truyền tiền làm tổ bằng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới NGS, chẩn đoán di truyền tiền làm tổ PGT… để chọn ra phôi có chất lượng tốt về mặt di truyền, giúp thai nhi khỏe mạnh, hạn chế tối đa nguy cơ sảy thai cũng như trẻ sinh ra mắc các dị tật di truyền… Thêm vào đó, IVFTA còn nhập khẩu đồng bộ hệ thống máy móc hiện đại từ các quốc gia có nền y học tiên tiến như Mỹ, Đức, Đan Mạch…; xây dựng phòng Lab tiêu chuẩn ISO5, hệ thống nuôi cấy phôi thế hệ mới…. để nuôi phôi chất lượng tốt nhất, tăng tỷ lệ thành công trong điều trị. Nhờ đó, tỷ lệ thành công trong điều trị IVF tại IVFTA luôn ở mức cao nhất nước. IVFTA trang bị hệ thống nuôi cấy phôi hiện đại ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tăng khả năng chuyển phôi thành công Để được tư vấn và đặt lịch hẹn với các chuyên gia Hỗ trợ sinh sản hàng đầu, quý khách hàng vui lòng liên hệ Chuyển phôi là phương pháp hỗ trợ sinh sản mang lại hy vọng được làm cha mẹ cho các cặp vợ chồng không may bị vô sinh hiếm muộn. Bên cạnh tập trung cho việc thực hiện chuyển phôi, bạn cũng cần có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi và vận động hợp lý theo hướng dẫn của bác sĩ để tăng tỷ lệ chuyển phôi thành công ngay lần đầu tiên.
Kinh nghiệm trước khi chuyển phôi để thành công ngay từ lần đầu tiên 12/02/2019 Để chuyển phôi thành công ngay từ lần đầu tiên, ngoài các yếu tố khách quan như bác sĩ IVF giỏi, làm IVF ở các trung tâm hỗ trợ sinh sản có trang thiết bị hiện đại…, các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn cần phải chuẩn bị sẵn sàng về sức khỏe và tâm lý. Dưới đây là kinh nghiệm ăn uống, nghỉ ngơi, vận động của các bà mẹ hiếm muộn may mắn đón con yêu ngay từ lần đầu chuyển phôi. Làm bố mẹ là điều tuyệt vời nhất mà cặp vợ chồng nào cũng mong muốn. Người Việt thường tâm niệm, con cái là sợi dây gắn kết bền vững cho tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp mang thai không xảy ra tự nhiên và dễ dàng, và không ít các cặp vợ chồng lựa chọn các phương pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh ống nghiệm IVF để có thể thành công mang thai. Và làm gì để có thể thành công ngay từ lần đầu chuyển phôi là điều mà nhiều cặp vợ chồng tìm kiếm nhất. Kinh nghiệm chuyển phôi – Làm thế nào để niêm mạc tử cung đủ tiêu chuẩn để chuẩn bị cho quá trình làm tổ của phôi trong tử cung? Kinh nghiệm chuyển phôi thành công dành cho các cặp vợ chồng thực hiện IVF 1. Uống và đặt thuốc theo chỉ định của bác sĩ Trong khoảng thời gian trước chuyển phôi này, chị em lưu ý uống thuốc, đặt thuốc theo toa bác sĩ dặn đều đặn, đúng giờ. Thuốc nội tiết ngoại sinh này được chỉ định trước khi chuyển phôi. Thường chị em sẽ được cho dùng estrogen thường dưới dạng uống ngay từ đầu chu kỳ kinh thường từ ngày 2 vòng kinh với liều từ 4 đến 8 mg/ngày. Khi nội mạc tử cung dày từ 8 mm trở lên và có hình ảnh đẹp hình hạt cà phê, cho thêm progesterone. Có thể dùng progesterone đặt âm đạo, đường uống hoặc đường tiêm bắp. Đối với các chị em chuyển phôi trữ thì thông thường, thời gian chuẩn bị niêm mạc tử cung trước khi chuyển phôi là khoảng 12-18 ngày, bắt đầu từ ngày 2 chu kỳ kinh và cũng tùy theo đáp ứng cơ thể với thuốc. Niêm mạc tử cung tối thiểu phải được 8mm và đạt các tiêu chuẩn hình dáng, vị trí… thì mới đủ điều kiện chuyển phôi. Thông thường, niêm mạc dày từ 8-14 mm là ổn nhất. Thấp hoặc cao hơn thì có thể không phải là niêm mạc lý tưởng để chuyển phôi. Tuy nhiên bác sĩ điều trị sẽ đưa ra quyết định đủ điều kiện chuyển phôi dựa trên nhiều yếu tố khác nữa. 2. Ăn gì trước chuyển phôi? Theo kinh nghiệm chuyển phôi của các mẹ hiếm muộn đón con yêu ngay từ lần đầu thực hiện thì trước khi chuyển phôi, mẹ nên có chế độ ăn uống lành mạnh, nhất là những thực phẩm tốt cho niêm mạc. Sữa đậu nành chứa lưọng estrogen tự nhiên cao, rất tốt cho niêm mạc. Sầu riêng cũng được xem là thần dược cho nhóm phụ nữ có niêm mạc tử cung mỏng và các mẹ đa nang buồng trứng. Các bà mẹ hiếm muộn cũng nên ăn quả bơ, giàu chất kiềm, chất béo không bão hòa, omega 3…, đều là chất tốt cho quá trình thụ thai. Cá chép giúp an thai và ổn định thai kỳ, nên ăn 1 tuần 3 lần trước và sau khi chuyển phôi. Ăn các loại rau lá xanh đậm như súp lơ, rau chân vịt, cải… và các loại đậu đỗ để tránh táo bón và bổ sung nhiều vitamin A, C, K, folate, khoáng chất sắt, canxi và chất xơ. Nên ăn các món thịt bò, trứng gà, sò huyết, cua gạch… Tránh một số loại thực phẩm có khả năng gây sảy thai đặc biệt các mẹ có cơ địa yếu hay từng có tiền sử sảy thai như rau răm, nhãn, đu đủ, mực… Thực hiện lối sống lành mạnh, kiêng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích khác… Theo Lê Hoàng, Giám đốc Trung tâm HTSS, BVĐK Tâm Anh, Hà Nội IVFTA cho biết “Phụ nữ hút thuốc thường thu ít trứng hơn trong quá trình IVF và có thể có nguy cơ sảy thai cao hơn với những người không hút. Hút thuốc có thể làm giảm 50% cơ hội thành công của phụ nữ khi làm IVF. Bên cạnh đó, phụ nữ béo phì, thừa cân có thể giảm cơ hội mang thai và sinh con. Sử dụng rượu, thuốc giải trí, caffeine quá mức và một số loại thuốc cũng có thể gây hại trong quá trình IVF”. Xem thêm Chế độ dinh dưỡng trước và sau chuyển phôi trữ? 3. Uống nhiều nước Trước khi chuyển phôi, nên uống nhiều nước lọc, sữa đậu nành. Bên cạnh đó kết hợp uống các loại nước ép không đường như dưa hấu, cà rốt, nước cam, bưởi… để bổ sung vitamin và ngăn ngừa táo bón. Thông thường bác sĩ chỉ khuyên ăn uống bình thường, nhưng theo dân gian khi có thai nên và cần tránh, hạn chế dùng những thức uống sau nước dừa tươi, uống nước rau má và ăn canh rau má, uống những chất quá chua gây mất máu… Ngoài ra, không uống bất cứ loại thuốc gì khi chưa có sự hướng dẫn của bác sĩ, kể cả thuốc bổ, thuốc bắc. 4. Tập thể dục, vận động Nếu buồng tử cung không nhận được đủ lượng máu thì sẽ không thể tạo ra một lớp niêm mạc đủ dày mỗi tháng. Vận động, đặc biệt là vận động chân, hông, bụng và lưng giúp giữ cho động mạch máu nuôi buồng tử cung mở, tăng cường máu lưu thông đến cơ quan sinh sản. Bên cạnh đó, vận động còn giúp tinh thần thư giãn, giảm stress. Vì vậy, nếu phải làm công việc bàn giấy, chị em nên tranh thủ đi bộ, tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày trước đó để làm cho máu xuống tử cung, làm tử cung khỏe mạnh, niêm mạc có độ dày tốt nhất. 5. Giữ tinh thần và tâm lý lạc quan ổn định Trong suốt quá trình làm IVF, nhất là thời gian trước khi chuyển phôi nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ. Chị em nên tránh xem phim đọc sách mang tính chất bạo lực, kích động mạnh dễ ảnh hưởng đến tâm lý. Gia đình người thân cũng tránh những tác động khiến tâm lý căng thẳng, ức chế cho người phụ nữ vì rất nguy hiểm, ảnh hưởng rất nhiều đến nội tiết và đến phôi thai. 6. Sinh hoạt điều độ Với những cặp vợ chồng hiếm muộn không thể nghỉ ngơi suốt quá trình IVF thì nên cân nhắc sinh hoạt điều độ, ngủ nghỉ đúng giờ, chị em tránh thức khuya. Lưu ý là trước khi chuyển phôi 24 tiếng, vợ chồng không nên quan hệ vì quan hệ lúc này có thể ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi. Lê Hoàng cũng nhấn mạnh, thành công của một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ngoài việc chuẩn bị cho mình tâm lý thật thoải mái, chế độ dinh dưỡng phù hợp và lối sống khoa học, thì việc lựa chọn trung tâm hỗ trợ sinh sản với máy móc trang thiết bị hiện đại, phác đồ các thể hóa với từng bệnh nhân cùng đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong điều trị hỗ trợ sinh sản cũng quyết định nhiều đến tỷ lệ thành công. Tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản BVĐK Tâm Anh IVFTA, với tỷ lệ thành công cao hàng đầu cả nước. IVF Tâm Anh tự hào về trung tâm hỗ trợ sinh sản có tỷ lệ IVF thành công cao hàng đầu cả nước nhờ cập nhật và làm chủ nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tân tiến. Việc áp dụng nhiều kỹ thuật mới như ứng dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong điều trị nội mạc tử cung mỏng, ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI trong nuôi phôi, ứng dụng phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng Mild Stimulation cho người có dự trữ buồng trứng thấp và rất thấp, ứng dụng EmbryoGlue gắn kết phôi vào lòng tử cung… cùng đội ngũ bác sĩ giỏi, điều dưỡng tâm lý và tận tình… IVF Tâm Anh hy vọng sẽ nâng cao hơn nữa tỷ lệ thành công, đem lại hạnh phúc cho hàng triệu cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn ở Việt Nam. Để đặt lịch thăm khám và tư vấn tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh IVFTA, vui lòng gọi tổng đài 1800 6858 – 024 7106 6858 Hà Nội, 0287 102 6789 Tp. Hồ Chí Minh. Quý khách có thể liên hệ trực tiếp Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh theo địa chỉ 108 phố Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội hoặc 2B Phổ Quang, Bình, Chí Minh. Xem thêm clip Quy trình thực hiện thụ tinh ống nghiệm IVF – BS Lê Hoàng BVĐK Tâm Anh Xem thêm Chuyển phôi 4 lần thất bại, cần kiểm tra những gì để làm lại từ đầu? Làm IVF, sau khi chuyển phôi trữ 32 ngày thai kém phát triển là do nguyên nhân gì? Đặt hẹn và tư vấn qua tổng đài miễn phí cước 1800 6858 – 024 7106 6858 Hà Nội, 0287 102 6789 Tp. Hồ Chí Minh. Bệnh viện đa khoa Tâm Anh 108 Hoàng Như Tiếp, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội và 2B Phổ Quang, P2, Tân Bình, Hồ Chí Minh. Cập nhật lần cuối 2220 24/01/2022
Khảo Sát Nồng Độ Progesterone Huyết Thanh Trước Chuyển Phôi Và Mối Liên Quan Với Một Số Đặc Điểm Lâm Sàng Ở Chu Kỳ Chuyển Phôi Đông LạnhKhảo Sát Nồng Độ Progesterone Huyết Thanh Trước Chuyển Phôi Và Mối Liên Quan Với Một Số Đặc Điểm Lâm Sàng Ở Chu Kỳ Chuyển Phôi Đông LạnhMục tiêu Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh ng/mL, tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình BMI và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi r 0,1189, p = 0,185, cân nặng r -0,0208, p = 0,817, BMI r -0,0417, p = 0,643 và niêm mạc tử cung ...
Progesterone có vai trò điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt; giúp trứng thụ thai; bảo vệ thai nhi trong suốt quá trình mang thai và hỗ trợ sự phát triển của các tuyến vú trong thai kỳ,... Vì vậy việc xét nghiệm progesterone rất quan trọng để để theo dõi sức khỏe của người phụ nữ và thai nhi. 1. Tổng quan về Progesterone? Progesterone là hormone được tiết ra ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt ở một người phụ nữ và đồng thời là một trong những hormone điều hòa, kích thích một hoặc nhiều chức năng của cơ thể. Progesterone chủ yếu được sản xuất từ nhau thai, buồng trứng của người phụ nữ và tuyến thượng có vai tròVai trò trong chu kỳ kinh nguyệt Điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt và làm nhiệt độ cơ thể tăng cao khi rụng trứng vào những ngày chu kỳ kinh trò trong quá trình giúp trứng thụ thai Progesterone đã giúp niêm mạc tử cung phát triển, dày hơn để tạo điều kiện tốt để đón trò trong quá trình mang thai Ngăn chặn các cơn co thắt tử cung; Progesterone giúp ngăn ngừa sinh non, bảo vệ thai nhi trong suốt quá trình mang thai; hỗ trợ sự phát triển của các tuyến vú trong thai kỳ và tạo ra nút nhầy cổ tử cung để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn, đồng thời giúp tăng huyết động mạch và glycogen trong niêm mạc tử cung để đảm bảo chất dinh dưỡng cho thai vậy, nếu thiếu nồng độ progesterone thì sẽ gây nên tình trạng rối loạn kinh nguyệt có thể không đều, hoặc mất kinh; gây nên triệu chứng khó chịu trong 3 tháng đầu thai kỳ, có nguy cơ ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ và làm hạn chế sự phát triển của tuyến vú. Progesterone có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt Xét nghiệm Progesterone là xét nghiệm huyết thanh để định lượng nồng độ Progesterone tiết ra. Nồng độ progesterone bắt đầu tăng khi trứng được phóng ra khỏi buồng trứng, tăng lên trong vài ngày và sau đó tiếp tục tăng khi mang thai hoặc giảm để bắt đầu chu kỳ kinh nồng độ progesterone khi làm xét nghiệm không tăng và giảm dưới mức cơ bản thì người phụ nữ có thể không rụng trứng cũng như kinh nguyệt đều. Đây có thể là nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới. Vì vậy, nên xét nghiệm nồng độ progesterone khi gặp một trong các vấn đề dưới đâyCó dấu hiệu khó thụ thai Khi xét nghiệm progesterone sẽ giúp nữ giới biết được bất thường về chu kỳ rụng trứng hay mang thai Xét nghiệm Progesterone nhằm kiểm tra sức khỏe của thai phụ và thai loạn kinh nguyệt Nồng độ Progesterone thay đổi suốt chu kỳ kinh nguyệt, khi làm xét nghiệm, nếu người có nồng độ Progesterone thấp hơn mức cho phép thì có thể chức năng buồng trứng kém. 3. Các bước xét nghiệm progesterone Chuẩn bị trước khi xét nghiệmTrước khi làm xét nghiệm progesterone, bạn phải ngưng dùng thuốc có chứa estrogen hoặc progesterone trong vòng 4 tuần trước khi làm xét nghiệm được làm xét nghiệm sử dụng chất phóng xạ trong vòng 7 ngày qua. Một số xét nghiệm như xét nghiệm quét tuyến giáp, quét xương sử dụng chất đánh dấu phóng báo cho bác sĩ biết ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng và tính chất của chu kỳ kinh nguyệt như thế nào. Xét nghiệm progesterone Các bước thực hiện xét nghiệm progesteroneBước 1 Y, bác sĩ sẽ dùng một dải thun và quấn quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn để dễ dàng đưa kim vào tĩnh 2 Làm sạch vị trí kim bằng cồn. Sau đó, đặt kim vào tĩnh 3 Gắn một ống vào kim để làm đầy 4 Tháo kim băng ra khỏi cánh tay khi đã lấy đủ máu rồi áp dụng một miếng gạc hoặc bông gòn trên vị trí kim tiêm khi gỡ bỏ kim và sau đó băng với phụ nữ đang gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt hoặc không thể mang thai, xét nghiệm progesterone có thể cần nhiều hơn một mẫu máu để xét nghiệm. 4. Cách đọc kết quả xét nghiệm Progesterone Sau khi có kết quả xét nghiệm Progesterone, thì việc đọc kết quả là yếu tố để giúp người xét nghiệm biết được nồng độ progesterone thấp, cao hay bình thường. Đơn vị dùng để đo nồng độ Progesterone trong máu là ng/ đọc kết quả xét nghiệm progesteroneĐối với phụ nữ đang giữa chu kỳ kinh nguyệt Nồng độ progesterone dao động từ 5 – 20 ng/ với phụ nữ sau mãn kinh hoặc đang trong giai đoạn đầu chu kỳ kinh nguyệt Nồng độ progesterone nhỏ hơn hoặc bằng 1 ng/ với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu Nồng độ progesterone dao động từ 15-60 ng/ với phụ nữ mang thai 3 tháng giữa Nồng độ progesterone dao động từ – ng/ với phụ nữ mang thai 3 tháng cuối Nồng độ progesterone dao động từ – ng/ml. Đọc kết quả xét nghiệm Progesterone được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa Nếu trong trường hợp nồng độ Progesterone cao ngoài lý do mang thai thì có thể do Rối loạn tăng sản thượng thận bẩm sinh; ung thư buồng trứng; ung thư tuyến thượng trong trường hợp xét nghiệm Progesterone thấp thì có thể do Sảy thai; tiền sản giật, không có sự rụng trứng; không có kinh nguyệt hoặc mang thai ngoài tử cung, thai lưu. 5. Phương pháp cân bằng nồng độ progesterone Sau khi xét nghiệm progesterone, nếu nồng độ progesterone cao hoặc thấp thì bạn cần có hướng xử lý thích hợp để cân bằng lại lượng progesterone trong cơ thể. Điều này sẽ làm tăng cơ hội có một thai kỳ khỏe mạnh và giúp cuộc sống của bạn thoải mái hơn. Sau đây là một số phương pháp cân bằng nồng độ progesterone trong cơ thểDùng liệu pháp hormone progesterone Giúp lớp nội mạc tử cung dày lên, tăng cơ hội thụ thai và có một thai kỳ khỏe mạnh; cải thiện tình trạng rối loạn kinh nguyệt và xuất huyết bất thường; làm giảm các triệu chứng như dễ tức giận, cải thiện tinh thần, giảm nguy cơ loãng xương, tiểu đường, chảy mồ hôi, khô âm thuốc progesterone Thuốc progesterone được dùng điều trị trong một thời gian ngắn trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Việc dùng thuốc theo đúng liều lượng là rất quan trọng để thuốc có hiệu quả, vì vậy không nên bỏ lỡ một liều thuốc bằng estrogen và progesterone Đối với các triệu chứng nặng trong thời kỳ mãn kinh, cần cân bằng estrogen và progesterone. Bởi lượng estrogen cao hơn progesterone sẽ tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử THÊMProgesterone là gì?Vai trò của Progestogen trong phòng ngừa sinh nonDấu hiệu dọa sinh non và sinh non XEM THÊM Sự phát triển của trẻ sinh non ở tuần 33 - 36 Bà bầu có được ăn rau muống không? Thai nhi 33 tuần có cơn gò cứng bụng kèm đau lâm râm có sao không?
BS. Nguyễn Khánh Linh GIỚI HIỆU Trữ lạnh, rã đông phôi và chuyển phôi trữ là một khâu quan trọng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Để thực hiện được một chu trình thụ tinh trong ống nghiệm hoàn chỉnh, một trung tâm hỗ trợ sinh sản không những phải thành thạo các phác đồ kích thích buồng trứng, chọc hút trứng, nuôi cấy phôi và chuyển phôi, mà còn phải ứng dụng được kỹ thuật trữ lạnh và rã đông phôi để chuyển phôi trữ. Chuyển phôi trữ giúp trữ lại những phôi dư có chất lượng tốt của bệnh nhân, tránh được sự lãng phí, tiết kiệm chi phí cho lần điều trị sau, tăng tỉ lệ có thai cộng dồn và đặc biệt là giảm được gánh nặng về thể chất và tâm lý cho bệnh nhân do quá trình kích thích buồng trứng mang lại. Hiện nay, chuyển phôi trữ còn được chứng minh là tốt hơn so với chuyển phôi tươi về nhiều mặt. Cụ thể là chuyển phôi trữ không gặp các biến chứng của quá kích buồng trứng, kết cục sản khoa tốt hơn so với chuyển phôi tươi, một số trung tâm còn áp dụng phương pháp trữ phôi toàn bộ để tránh hoàn toàn quá kích buồng trứng, chỉ chuyển phôi trữ và đạt tỉ lệ có thai tương đương hoặc thậm chí cao hơn chuyển phôi tươi. Chính vì vậy, chuyển phôi trữ đang là xu thế mới của thụ tinh trong ống nghiệm. Khác với kích thích buồng trứng và chuyển phôi tươi, để chuyển phôi trữ, bệnh nhân chỉ cần được chuẩn bị nội mạc tử cung để tạo điều kiện tối ưu nhất cho nội mạc tử cung đón nhận phôi sau khi đã qua quá trình trữ lạnh và rã đông vào làm tổ. Có nhiều phác đồ để chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ, các phác đồ này đều dựa trên cơ sở hiểu biết về sinh lý của chu kỳ nội mạc tử cung cũng như vai trò của các nội tiết tố sinh sản tác động lên nội mạc tử cung nhằm giúp hình thành và duy trì thai kỳ. SINH LÝ CHU KỲ NỘI MẠC TỬ CUNG Nội mạc tử cung biến đổi có tính chất chu kỳ, dưới tác động của các nội tiết tố estrogen và progesterone do nang noãn của buồng trứng tiết ra, tạo ra chu kỳ kinh có tính chất đều đặn và ổn định. Vào đầu chu kỳ kinh, nội mạc tử cung bong tróc ra do sự sụt giảm đột ngột của estrogen và progesterone, tạo ra kinh nguyệt. Vào pha nang noãn của chu kỳ kinh, ở buồng trứng sẽ có nhiều nang noãn đi vào quá trình chiêu mộ, chọn lọc, phát triển để cuối cùng có một nang phát triển vượt trội và rụng trứng. Trong giai đoạn này, estrogen do các nang noãn tiết ra vào nửa pha đầu và do nang trội tiết ra vào nửa pha cuối của giai đoạn nang noãn sẽ tác động lên nội mạc tử cung giúp nội mạc tử cung dày lên, tăng sinh nhiều mạch máu. Sau khi rụng trứng, hoàng thể được thành lập sẽ tiết ra đồng thời estrogen và progesterone. Progesterone sẽ biến đổi nội mạc tử cung sang giai đoạn chế tiết, chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi. Cửa sổ làm tổ của nội mạc tử cung Sau khi trứng rụng, dưới tác động của progesterone, nội mạc tử cung sẽ chuyển sang giai đoạn chế tiết, chuẩn bị đón phôi vào làm tổ. Người ta thấy rằng không phải lúc nào nội mạc tử cung cũng sẵn sàng chấp nhận sự làm tổ của phôi. Mặc dù được tiếp xúc với progesterone trong suốt pha hoàng thể kéo dài từ 10-14 ngày, nhưng khoảng thời gian nội mạc tử cung thuận lợi nhất cho sự làm tổ của phôi chỉ kéo dài khoảng 3-4 ngày. Khoảng thời gian này được gọi là cửa sổ làm tổ của phôi, và chỉ xuất hiện khoảng từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 23 của một chu kỳ kinh 28 ngày, tức sau khi xảy ra hiện tượng rụng trứng 6 đến 9 ngày. Đây cũng chính là thời điểm phù hợp cho phôi nang vào đến buồng tử cung để làm tổ. Ngoài cửa sổ làm tổ này của nội mạc tử cung, dù phôi được chuyển có chất lượng tốt đến mấy thì phôi cũng không thể làm tổ. Vai trò của estrogen và progesterone đối với nội mạc tử cung Vai trò của estrogen Estrogen tác động lên nội mạc tử cung trong suốt pha nang noãn, làm cho nội mạc tử cung tăng sinh. Các tác động của estrogen bao gồm Làm cho nội mạc tử cung dày lên, các ống tuyến phát triển dài và thẳng. Kích thích sự tổng hợp của ít nhất 12-14 polypeptide cũng như sự tổng hợp các thụ thể của chính estrogen và progesterone. Do đó, thời gian tiếp xúc của nội mạc tử cung với estrogen phải đầy đủ, ít nhất là 12-14 ngày để nội mạc tử cung có thụ thể với progesterone. Tác động trên tế bào biểu mô, làm cho tế bào biểu mô nhạy cảm và đáp ứng với các tín hiệu của phôi nang, thúc đẩy sự bám dính của phôi nang vào các biểu mô nội mạc tử cung, thuận lợi cho sự làm tổ. Kích thích sự giải phóng các chất tiết của biểu mô tuyến, như các cytokine, giúp hoạt hóa tiến trình làm tổ của phôi. Vai trò của progesterone Progesterone bắt đầu tăng nhẹ ngay trước thời điểm sắp rụng trứng, sau đó được tiết ra nhiều bởi hoàng thể. Progesterone giúp chuyển nội mạc tử cung sang giai đoạn chế tiết, bao gồm Làm mô đệm tăng phù nề trên diện rộng. Tăng thể tích mạch máu lên gấp 3 lần. Làm các ống tuyến trở nên ngoằn ngoèo, chế tiết nhiều glycogen. Kích thích sự hình thành của các pinopode hiện diện trong giai đoạn cửa sổ làm tổ và giúp khởi động cho tiến trình màng rụng hóa. Progesterone là nội tiết tố chính trong pha hoàng thể của nội mạc tử cung. Thiếu progesterone, còn gọi là suy hoàng thể, phôi chắc chắn sẽ làm tổ thất bại. CÁC PHÁC ĐỒ CHUẨN BỊ NỘI MẠC TỬ CUNG Chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ có mục đích là đồng bộ hóa nội mạc tử cung và giai đoạn phát triển của phôi, nhằm tăng khả năng phôi làm tổ và thụ thai. Muốn đạt được điều này, nội mạc tử cung phải có độ dày tối thiểu là 8mm, đồng thời cửa sổ làm tổ của nội mạc tử cung được tạo ra một cách nhân tạo phải càng giống với sinh lý tự nhiên càng tốt. Hiện có 3 phác đồ chính trong chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ. Theo dõi chu kỳ tự nhiên Theo dõi chu kỳ tự nhiên là phương pháp chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên, rất ít can thiệp lên chu kỳ sinh lý của bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được theo dõi sự phát triển của nang noãn với siêu âm đầu dò ngả âm đạo. Thông thường, lần siêu âm đầu tiên của bệnh nhân được thực hiện vào những ngày đầu của chu kỳ kinh ngày 1 đến ngày 5 vòng kinh để loại trừ nang cơ năng. Những lần siêu âm sau sẽ được thực hiện cách mỗi 1-4 ngày tùy theo sự phát triển của nang noãn. Khi nang noãn có kích thước dưới 12mm, trung bình mỗi ngày nang noãn lớn thêm 1mm, có thể siêu âm mỗi 3-4 ngày. Khi nang noãn có kích thước từ 12mm trở lên, trung bình mỗi ngày nang noãn lớn thêm 2mm, cần siêu âm sát hơn, mỗi ngày hoặc cách ngày để tránh vuột mất thời điểm trứng rụng. Khi nang noãn có kích thước từ 18mm trở lên, có thể tiếp tục theo dõi cho đến khi trứng rụng hoặc tiêm thuốc kích thích rụng trứng. Phôi sẽ được chuyển vào buồng tử cung vào ngày 2 hoặc ngày 3 sau khi trứng rụng tùy theo thời điểm trữ phôi là phôi ngày 2 hay ngày 3. Trong trường hợp phôi được nuôi cấy và trữ phôi ngày 5 giai đoạn phôi nang, sẽ chuyển phôi sau thời điểm trứng rụng 5 ngày. Hỗ trợ hoàng thể với progesterone đặt âm đạo được chứng minh là cho tỉ lệ thành công cao hơn so với không hỗ trợ hoàng thể. Thử thai được thực hiện sau chuyển phôi 2 tuần. Những bất lợi của phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên Thời gian chuẩn bị nội mạc tử cung phụ thuộc hoàn toàn vào chu kỳ tự nhiên của bệnh nhân không thuận tiện trong trường hợp chu kỳ kinh của bệnh nhân quá dài, đặc biệt ở bệnh nhân buồng trứng đa nang, rối loạn rụng trứng. Vì vậy, phác đồ này chỉ phù hợp với những bệnh nhân có chu kỳ kinh đều, kéo dài khoảng từ 26 đến 35 ngày. Lịch theo dõi bằng siêu âm phụ thuộc vào sự phát triển của nang noãn, khó linh động được trong những ngày cuối tuần và ngày nghỉ lễ. Nếu xảy ra rụng trứng sớm, mất đi thời điểm thích hợp để chuyển phôi vào đúng cửa sổ làm tổ của nội mạc tử cung, bắt buộc phải hủy chu kỳ điều trị. Ngày CK 1 2-5 8-13 14 15 16 …… 30 Siêu âm loại trừ nang cơ năng Siêu âm Rụng trứng Chuyển phôi N2 Thử thai Hỗ trợ hoàng thể Chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên Sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh Sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh là phương pháp chuẩn bị nội mạc tử cung bằng estrogen và progesterone đưa từ ngoài cơ thể vào. Bệnh nhân sẽ được cho dùng estrogen thường dưới dạng uống ngay từ đầu chu kỳ kinh thường từ ngày 2 vòng kinh với liều từ 4 đến 8 mg/ngày chia làm 2 đến 4 lần. Với liều trên, sự rụng trứng sẽ bị ức chế. Siêu âm vào ngày 7 vòng kinh để đánh giá độ dày và hình ảnh của nội mạc tử cung. Liều estrogen có thể được duy trì hoặc tăng liều tùy theo kết quả siêu âm. Liều tối đa là 16 mg/ngày. Lịch hẹn siêu âm có thể linh động từ 3-5 ngày tùy theo kết quả siêu âm của nội mạc tử cung. Khi nội mạc tử cung dày từ 8mm trở lên và có hình ảnh đẹp hình hạt cà phê, quyết định chuyển phôi trữ. Thời điểm quyết định có thể chuyển phôi trữ chỉ cần dựa vào đặc điểm của nội mạc tử cung. Các nghiên cứu trước đây đều cho thấy việc định lượng nồng độ estrogen là không cần thiết khi quyết định chuyển phôi, vì nồng độ estrogen không khác biệt giữa những bệnh nhân có nội mạc tử cung khác nhau và không giúp tiên lượng khả năng có thai của bệnh nhân. Tuy nhiên, dù nội mạc tử cung đã đạt tiêu chuẩn nêu trên, nhưng cần sử dụng estrogen ngoại sinh tối thiểu là 12 ngày thì mới bắt đầu cho progesterone để chuyển phôi trữ. Thời điểm bắt đầu progesterone trước khi chuyển phôi phụ thuộc vào tuổi của phôi khi được trữ lạnh. Nếu phôi trữ ngày 2 thì sử dụng progesterone 2 ngày trước khi chuyển phôi và tương tự đối với các tuổi phôi khác. Có thể dùng progesterone đặt âm đạo, đường uống hoặc đường tiêm bắp đều được, thường sử dụng đường đặt âm đạo vì tác dụng tại chỗ tốt, ít tác dụng phụ, dễ sử dụng. Liều dùng thay đổi 400-800 mg/ngày. Cùng với progesterone, estrogen sẽ tiếp tục được duy trì nhưng với liều tối thiểu giảm xuống liều sử dụng ở đầu chu kỳ cho đến ngày thử thai 14 ngày sau chuyển phôi. Ưu điểm Có thể áp dụng cho hầu hết mọi bệnh nhân bất kể chu kỳ kinh. Đơn giản, dễ thực hiện, ít can thiệp hơn so với phác đồ kích thích buồng trứng. Chủ động được ngày hẹn siêu âm và ngày chuyển phôi. Không lo ngại về vấn đề rụng trứng sớm. Khuyết điểm Chi phí cao hơn so với chu kỳ tự nhiên nhưng vẫn chấp nhận được đối với hầu hết mọi bệnh nhân. Không áp dụng được cho những bệnh nhân có chống chỉ định dùng estrogen ngoại sinh như bệnh nhân có bệnh lý về gan, có nguy cơ thuyên tắc mạch, hoặc có tác dụng phụ nhiều khi dùng thuốc. Ngày CK 1-13 14 15 16 …… 30 Siêu âm đánh giá NMTC NMTC đạt Chuyển phôi N2 Thử thai Estrogen E + P Chuẩn bị nội mạc tử cung bằng nội tiết tố ngoại sinh Kích thích buồng trứng Kích thích buồng trứng để chuyển phôi trữ là phương pháp sử dụng gonadotropin để kích thích nhiều nang noãn phát triển, các nang noãn này sẽ tiết ra estrogen nội sinh cao hơn so với mức sinh lý. Estrogen nội sinh sẽ tác động làm dày nội mạc tử cung. Để tránh nguy cơ quá kích buồng trứng, phác đồ kích thích buồng trứng trong chuyển phôi trữ nên được thực hiện tương tự như một chu kỳ kích thích buồng trứng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung IUI hoặc để thụ tinh trong ống nghiệm với phương pháp trưởng thành trứng non IVM. Điều này có nghĩa là chúng ta chỉ cần kích thích buồng trứng nhẹ với liều thấp vừa phải để kích thích một vài nang noãn phát triển, nhằm tiết ra estrogen nội sinh cao hơn so mức sinh lý để tác động lên nội mạc tử cung. Trong trường hợp kích thích buồng trứng theo kiểu bơm tinh trùng vào buồng tử cung, bệnh nhân được cho thuốc kích thích buồng trứng, siêu âm theo dõi nội mạc tử cung và sự phát triển của nang noãn giống như một chu kỳ IUI. Khi có ít nhất 1 nang 18mm, cho thuốc rụng trứng. Vào ngày rụng trứng, bổ sung progesterone. Phôi được chuyển vào buồng tử cung vào 2-5 ngày sau rụng trứng tùy theo tuổi phôi khi trữ. Chuẩn bị nội mạc tử cung theo kiểu IVM có kích thích buồng trứng nhẹ và ngắn ngày hơn. Bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc kích thích buồng trứng 75-100 IU trong vòng 3 ngày, thường vào ngày thứ 9 đến ngày 11 chu kỳ. Tiêm hCG vào ngày kế tiếp. Siêu âm đánh giá nội mạc tử cung vào 2 ngày sau tiêm hCG. Nếu nội mạc tử cung dày ≥7mm và có hình ảnh đẹp, cho estrogen và progesterone, sau đó chuyển phôi tương tự như trên. Ưu điểm Áp dụng được cho những bệnh nhân có chống chỉ định sử dụng nội tiết tố ngoại sinh. Có hiệu quả ở những bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ uống thuốc ngoại sinh nội mạc tử cung mỏng, xấu. Cho hình ảnh nội mạc tử cung đẹp hơn sau khi tiêm hCG cơ chế chưa rõ. Khuyết điểm Bệnh nhân phải sử dụng thuốc kích thích buồng trứng. Dù là kích thích nhẹ, vẫn có nguy cơ quá kích buồng trứng. Hầu như không hiệu quả đối với bệnh nhân suy hoặc giảm dự trữ buồng trứng. Ngày CK 1 2 …... 9 10 11 12 13 14 15 16 17 ……… 31 KTBT liều 75-100 IU hCG Siêu âm NMTC Chuyển phôi Thử thai Estrogen và Progesterone Chuẩn bị nội mạc tử cung bằng kích thích buồng trứng tương tự IVM THỰC TẾ LÂM SÀNG Lựa chọn phác đồ Trên thực tế, với một trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm, qui trình điều trị là một khâu rất quan trọng, cần thiết lập để có thể điều trị cho một số lượng lớn bệnh nhân trong cùng một thời điểm. Việc xác định thứ tự lựa chọn phác đồ cần được thống nhất thành qui trình nhằm đồng bộ sự lựa chọn giữa các bác sĩ, dễ áp dụng cho tất cả bệnh nhân, dễ theo dõi và đặc biệt là chủ động được thời điểm siêu âm cũng như chuyển phôi cho bệnh nhân để cân đối hoạt động của đơn vị điều trị. Chính vì vậy, phác đồ sử dụng nội tiết tố ngoại sinh thường là phác đồ được chọn lựa đầu tiên cho bệnh nhân để chuyển phôi trữ nhờ tính linh động của nó và có thể áp dụng được cho gần 100% trường hợp. Trong trường hợp nội mạc tử cung xấu, quá dày tăng sinh nội mạc tử cung hoặc thường bị ứ dịch, có thể lựa chọn một trong hai phác đồ còn lại để chuẩn bị nội mạc tử cung. Trong những trường hợp này, cần người có kinh nghiệm theo dõi, không phải do nguyên nhân từ phía phác đồ điều trị, mà từ phía nội mạc tử cung, vì thời điểm quyết định nội mạc tử cung nào là thuận lợi nhất trở nên rất quan trọng ở những bệnh nhân có nội mạc tử cung xấu. Tỉ lệ có thai Cho đến nay, các phân tích tổng quan hệ thống cho thấy tỉ lệ có thai giữa 3 phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung trên là tương đương. Thời điểm quyết định chuyển phôi Hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo thời điểm quyết định chuyển phôi là khi nội mạc tử cung đạt 7-8mm trở lên, mà không nêu tiêu chuẩn về hình ảnh nội mạc tử cung, do đánh giá hình ảnh nội mạc tử cung là đánh giá khá chủ quan. Hình hạt cà phê được xác định là hình ảnh nội mạc tử cung thuận lợi nhất để chuyển phôi, tuy nhiên, trên thực tế, không phải bệnh nhân nào cũng đạt được hình ảnh này. Trong những trường hợp chuẩn bị nội mạc tử cung khó do nội mạc tử cung mỏng hoặc có hình ảnh xấu, thông thường chúng ta phải chuẩn bị nội mạc tử cung qua nhiều chu kỳ khác nhau và bằng nhiều phác đồ khác nhau, nhằm tìm ra độ dày và hình ảnh nội mạc tử cung tối ưu nhất mà bệnh nhân có thể đạt được, từ đó xác định thời điểm chuyển phôi phù hợp. Các biến chứng có thể gặp Chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ hiếm khi có biến chứng. Những trường hợp thuyên tắc mạch do sử dụng estrogen ngoại sinh hiện nay hầu như không còn, do estrogen được sử dụng với liều thấp tăng dần, được giảm liều khi cho progesterone vào thời điểm quyết định chuyển phôi và ngưng hoàn toàn khi bệnh nhân có thai. Cần thận trọng khi chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phương pháp kích thích buồng trứng, dù với liều rất thấp, do kích thích buồng trứng có thể gây ra nguy cơ quá kích buồng trứng, đặc biệt là sau khi tiêm hCG KẾT LUẬN Hiện có 3 phác đồ chính để chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ lạnh, trong đó, phác đồ sử dụng nội tiết ngoại sinh được áp dụng phổ biến nhất vì khá đơn giản, chi phí thấp, can thiệp ít, có thể áp dụng được trên hầu hết mọi đối tượng, chủ động được thời gian theo dõi và chuyển phôi. Trong một số trường hợp đặc biệt, khi bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không đáp ứng với phác đồ dùng thuốc nội tiết ngoại sinh, có thể sử dụng phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên hoặc kích thích buồng trứng. Nhìn chung, việc lựa chọn phác đồ nào là phù hợp phải dựa trên từng bệnh nhân cụ thể. Nên xem xét thêm vấn đề kinh tế của bệnh nhân, đồng thời cần khai thác tiền căn các bệnh lý liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi việc dùng thuốc, nhằm hạn chế đến mức tối thiểu các nguy cơ cho bệnh nhân khi điều trị cũng như chọn được phác đồ phù hợp, giúp tối ưu hóa khả năng có thai cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Ghobara T, Vandekerckhove P. Cycle regimens for frozen-thawed embryo transfer. Cochrane Database Syst Rev. 2008 Jan 23;1CD003414. 2. Kay Elder, Brian Dale. Implantation and early stages of fetal development. In “In-Vitro Fertilization”, third edition, 2011, chapter 6, pp 82-92.
chỉ số progesterone trước khi chuyển phôi